Có thể sử dụng xung clock lên đến 16MHz, hoặc sử dụng xung clock nội lên đến 8 MHz (sai số 3%)
Bộ nhớ chương trình Flash có thể lập trình lại rất nhiều lần và dung lượng lớn, có SRAM (Ram tĩnh) lớn,
và đặc biệt có bộ nhớ lưu trữ lập trình được EEPROM.
Bộ nhớ chương trình Flash có thể lập trình lại rất nhiều lần và dung lượng lớn, có SRAM (Ram tĩnh) lớn,
và đặc biệt có bộ nhớ lưu trữ lập trình được EEPROM.
Nhiều ngõ vào ra (I/O PORT) 2 hướng (bi-directional).
8 bits, 16 bits timer/counter tích hợp PWM.
Các bộ chuyển đối Analog – Digital phân giải 10 bits, nhiều kênh.
Chức năng Analog comparator.
Giao diện nối tiếp USART (tương thích chuẩn nối tiếp RS-232).
Giao diện nối tiếp Two –Wire –Serial (tương thích chuẩn I2C) Master và Slaver.
Giao diện nối tiếp Serial Peripheral Interface (SPI)
…
Một số chip AVR thông dụng:
· AT90S1200
· AT90S2313
· AT90S2323 and AT90S2343
· AT90S2333 and AT90S4433
· AT90S4414 and AT90S8515
· AT90S4434 and AT90S8535
· AT90C8534
· ATtiny10, ATtiny11 and ATtiny12
· ATtiny15
· ATtiny22
· ATtiny26
· ATtiny28
· ATmega8/8515/8535
· ATmega16
· ATmega161
· ATmega162
· ATmega163
· ATmega169
· ATmega32
· ATmega323
· ATmega103
· ATmega64/128/2560/2561
· AT86RF401.
· ….
Trong bài viết này tôi sử dụng chip ATmega8 để làm ví dụ, tôi chọn ATmega8 vì đây là loại
chip thuộc dòng AVR mới nhất, nó có đầy đủ các tính năng của AVR nhưng lại nhỏ gọn
(gói PDIP có 28 chân) và low cost nên các bạn có thể mua để tự mình tạo ứng dụng.
Tại sao Assembly (ASM): bạn có thể không cần biết về cấu trúc của AVR vẫn có thể
lập trình cho AVR bằng các phần mềm hỗ trợ ngôn ngữ cấp cao như BascomAVR (Basic)
hay CodevisionAVR (C), tuy nhiên đó không phải là mục đích của bài viết này. Để hiểu
thấu đáo về AVR bạn phải lập trình bằng chính ngôn ngữ của nó, ASM. Như vậy lập trình
bằng ASM giúp bạn hiểu tường tận về AVR, và tất nhiên để lập trình được bằng ASM bạn
phải hiểu về cấu trúc AVR….Một lý do khác bạn mà tôi khuyên bạn nên lập trình bằng ASM
là các trình dịch (compiler) ASM cho AVR là hoàn toàn miễn phí, và nguồn source code cho
AVR viết bằng ASM là rất lớn. Tuy nhiên một khi bạn đã thành thạo AVR và ASM bạn có
thể sử dụng các ngôn ngữ cấp cao như C để viết ứng dụng vì ưu điểm của ngôn ngữ cấp cao
là giúp bạn dễ dàng thực hiện các phép toán đại số 16 hay 32 bit (vốn là vấn đề khó khăn
khi lập trình bằng ASM).
Trình biên dịch: có rất nhiều trình biên dịch bạn có thể sử dụng đế biên dịch code của
bạn thành file intel hex để nạp vào chip, một số trình dịch quen thuộc có thể kể đến như sau:
AvrStudio: là trình biên dịch ASM chính thức cung cấp bởi Atmel, đây là trình biên dịch
hoàn toàn miễn phí và tất nhiên là tốt nhất cho lập trình AVR bằng ASM. Phiên bản
hiện tại là 4.12 SP4, bạn có thể download phần mềm AvrStudio tại trang Web chính thức
của ATmel.
Wavrasm: cũng được cung cấp bởi Atmel, nó chính là tiền thân của AvrStudio. Hiện tại
wavrasm không còn được sử dụng nhiều vì so với AvrStudio trình biên dịch này có nhiều
hạn chế.
WinAVR hay avr-gcc: là bộ trình dịch được phát triển bởi gnu, ngôn ngữ sử dụng là C và
có thể được dùng tích hợp với AvrStudio (dùng Avrstudio làm trình biên tập – editor).
Đặc biệt bộ biên dịch này cũng miễn phí và đa số nguồn source code C được viết bằng
bộ này, vì vậy nó rất lí tưởng cho bạn khi viết các ứng dụng chuyên nghiệp. Việc lập trình
bằng avrgcc tôi sẽ đề cập trong những phần sau.
CodeVisionAvr: một chương trình bằng ngôn ngữ C rất hay cho AVR, hỗ trợ nhiều thư
viện lập trình. Tuy nhiên là chương trình thương mại. Bạn có thể download bản demo
(đầy đủ chức năng nhưng nhưng giới hạn dung lượng bộ nhớ chương trình 2KB) tại Website hpinfotech
- ICCAVR: lập trình C cho avr, download bản demo.
BascomAVR: lập trình cho AVR bằng basic, đây là trình biên dịch khá hay và dễ sử dụng,
hỗ trợ rất nhiều thư viện. Tuy nhiên rất khó debug lỗi và không thích hợp cho việc tìm
hiểu AVR. Vì vậy tôi không bạn khuyến khích bạn sử dụng trình dịch này.
Và còn rất nhiều trình biên dịch khác cho AVR mà tôi không kể ra đây, nhìn chung tất
cả các trình biên dịch này hỗ trợ C hoặc Basic hoặc thậm chí Pascal. Việc chọn 1 trình biên
dịch tùy thuộc vào mục đích, vào mức độ ứng dụng, vào kinh nghiệm sử dụng và nhiều lý
do khác nữa. Ví dụ tôi thường dùng Avrstudio và avrgcc khi học sử dụng AVR và khi viết
thư viện. Nhưng khi cần viết chương trình ứng dụng tôi thường chọn avrgcc và
CodeVisionAVR.
Trong bài viết này tôi hướng dẫn bạn sử dụng AvrStudio để viết chương trình cho AVR
bằng ASM.
Chương trình nạp (Chip Programmer): đa số các trình biên dịch (AvrStudio,
CodeVisionAVR, Bascom…) đều tích hợp sẵn 1 chương trình nạp chip hỗ trợ nhiều loại
mạch nạp nên bạn không quá lo lắng. Trong trường hợp khác, bạn có thể sử dụng các
chương trình nạp như Icprog hay Ponyprog…là các chương trình nạp miễn phí cho AVR.
Việc chọn và sử dụng chương trình nạp sẽ được giới thiệu trong các bài sau.
Chương trình mô phỏng: avr simulator là trình mô phỏng và debbug được tích hợp sẵn
trong Avrstudio, avr simulator cho phép bạn quan sát trạng thái các thanh ghi bên trong
AVR nên rất phù hợp để bạn debug chương trình. Proteus là chương trình thứ hai tôi muốn
nói đến, Proteus không mô phỏng hoạt động bên trong chip mà mô phỏng kết quả chương trình,
nó là trình mô phỏng mạch điện tử giả nên bạn có thể sử dụng để kiểm tra chương trình 1 cách trực quan hơn. Proteus là 1 công cụ hữu ích khi khi các bạn chưa có điều kiện làm các mạch điện tử.
III. Ví dụ đầu tiên của bạn.
bạn hãy cài đăt phần mềm trên máy của bạn, quá trình cài đặt rất đơn giản, bạn hãy theo
các mặc định và nhấn “next” để cài đặt. Trong bài đầu tiên này chúng ta sẽ viết thử 1 chương
trình đơn giản cho AVR sau đó chạy mô phỏng bằng Proteus. Có thể có một số câu lệnh các
bạn sẽ không hiểu, nhưng đừng lo lắng quá, trong bài thứ 2 chúng ta sẽ học về cấu trúc AVR
các bạn sẽ được giải thich rõ hơn.
Để thực hiện ví dụ này, bạn hãy tạo một Project bằng AVRStudio, phần hướng dẫn chi tiết cho việc tạo Project trong AVRStudio bạn hãy tham khảo ở bài hướng dẫn AVRStudio.Đoạn code ví dụ trong bài đầu tiên này được trình bày trong List1.
List 1. Đoạn code đầu tiên của bạn.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 61 | .CSEG
.INCLUDE “M8DEF.INC”
.ORG 0×000
RJMP BATDAU
.ORG 0×020 BATDAU: ; KHOI TAO CAC DIEU KIEN DAU LDI R16, HIGH(RAMEND) LDI R17, LOW(RAMEND) OUT SPH, R16 OUT SPL, R17 LDI R16, 0xFF; OUT DDRB, R16
; CHUONG TRINH CHINH MAIN: LDI R16, 0B00000001 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY
LDI R16, 0B00000010 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY
LDI R16, 0B00000100 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY
LDI R16, 0B00001000 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY
LDI R16, 0B00010000 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY
LDI R16, 0B00100000 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY
LDI R16, 0B01000000 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY
LDI R16, 0B10000000 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY
RJMP MAIN ; CHUONG TRING CON DELAY 65535 chu ky (khoang 65535us neu xung ;
clock cho chip la 1M) DELAY: LDI R20, 0xFF DELAY0: LDI R21, 0xFF DELAY1: DEC R21 BRNE DELAY1 DEC R20 BRNE DELAY0 RET
Trước khi tìm hiểu ý nghĩa đoạn code, hãy nhìn 1 lượt qua đoạn code. Trước hết việc viết HOA hay
viết thường là không quan trọng, bạn có thể viết đoạn code với bất cứ hình thức nào miễn đúng cú pháp,
từ khóa là được. Trong đoạn code:
· Bạn thấy 1 số từ có màu BLUE (ví dụ LDI, OUT, RJMP, RCALL, RET…)đó là các INSTRUCTiON,
tức là các câu lệnh của ngôn ngữ ASM, bạn có thể đọc tài liệu “AVR INSTRUCTION” để tìm hiểu tất
cả các INSTRUCTION. Các INSTRUCTION sau đó sẽ được trình dịch dịch thành các mã tương ứng.
· Một số từ bắt đầu bằng bằng dấu chấm “.” là các DIRECTIVE (ví dụ .INCLUDE hay .ORG )đó cũng là
những từ khóa mặc định của ASM AVR, các DIRECTIVE không phải là mã lệnh mà chỉ là các chỉ dẫn
về địa chỉ bộ nhớ, khởi động bộ nhớ, định nghĩa macro…và không được trình dịch dịch thành mã.
Chi tiết về DIRECTIVE có thể tìm thấy trong các tài liệu về ASM AVR, dưới đây tôi tóm tắt các
DIRECTIVE và chức năng của chúng như sau:
· Thông thường 1 INSTRUCTION được theo sau bởi 2 toán hạng – operand (tuy nhiên có nhiều trường
hợp chỉ có 1 toán hạng hoặc không có toán hạng), khi đó toán hạng thứ nhất sẽ là các THANH GHI.
của AVR (như đã đề cập, chúng ta sẽ khảo sát thanh ghi AVR trong các bài sau), ví dụ : “LDI R16, 0xFF;”
trong đó toán hạng “R16” là tên 1 thanh ghi trong AVR, và “0xFF” là 1 hằng số dạng hexadecimal có
giá trị tương ứng là 255 dạng thập phân hay 11111111 nhị phân.
· Các từ theo sau bởi dấu “:” là các nhãn – label (ví dụ MAIN, DELAY…), đó là từ do chúng ta tự đặt,
nó thực chất là 1 vị trí trong bộ nhớ chương trình, có thể sử dụng nhãn như 1 chương trình con.
· Phần đi sau dấu “;” gọi là giải thích – comment, phần này không được biên dịch, bạn có thể ghi
comment ở bất cứ đâu trong chương trình với yêu cầu phải sử dụng dấu “;” trước nó.
Giải thích đoạn code:có thể chia đoạn code trên thành 4 phần: phần đầu chứa các
DIRECTIVE và lệnh RJMP dùng để xác định các địa chỉ bộ nhớ chương trình, phần 2
là khởi tạo một số điều kiện đầu cho Stack Pointer và PORT, phần 3 là chương trình chính,
và phần 4 là chương trình con ( chú ý đây chỉ là cách bố trí của riêng tôi, một khi đã quen
thuộc, bạn có thể bố trí chương trình theo cách riêng của bạn).
- Phần 1 và phần 2:
.CSEG
Chỉ thị .CSEG: Code Segment báo cho trình biên dịch rằng phần code theo sau là phần
chương trình thực thi, phần này sẽ được download vào bộ nhớ chương trình của chip.
.INCLUDE “M8DEF.INC”
Chỉ thị .INCLUDE báo cho trình biên dịch bắt đầu đọc 1 file đính kèm, trong trường hợp
trên là file “M8DEF.INC”, đây là file chứa các khai báo cho chip Atmega8 như thanh ghi,
ngắt…cho việc truy xuất trong chương trình của bạn, đây là dòng bắt buộc, nếu bạn lập
trình cho chip khác bạn hãy đổi tên file đính kèm, ví dụ “m32def.inc” cho chip ATmega32…
bạn có thể tìm thấy các file này trong thư mục “C:\Program Files\Atmel\AVR Tools\AvrAssembler2\Appnotes”.
.ORG 0×000
Chỉ thị .ORG: Set Program Origin, set vị trí trong bộ nhớ sẽ được tác động đến, trong
trường hợp trên, .ORG 0×000 xác định phần code theo ngay sau sẽ nằm ở địa chỉ 000,
vị trí đầu tiên, trong bộ nhớ chương trình. Và dòng lênh trong vị trí đầu tiên đó là:
RJMP BATDAU
RJMP: Relative Jump là lệnh nhảy không điều kiện đến 1 vị trí trong bộ nhớ, trong
trường hợp trên là nhảy đến nhãn BATDAU, và nhãn BATDAU nằm ở vị trí 0×020 (số hexadecimal, 0×020 =32 decimal) vì nó được khai báo ngay sau
DIRECTIVE .ORG 0×020.
.ORG 0×020 BATDAU
Như thế phần bộ nhớ chương trình nằm giữa 0 và 0×020 không được sử dụng trong
đoạn code của chúng ta, phần này được sử dụng cho mục đích khác, đó là các vectơ
ngắt ( không được đề cập ở đây). Tiếp theo:
; KHOI TAO CÁC DIEU KIEN DAU LDI R16, HIGH(RAMEND) LDI R17, LOW(RAMEND) OUT SPH, R16 OUT SPL, R17
Bốn dòng code trên khởi tạo cho Stack Pointer, chúng ta sẽ tìm hiểu phần này trong
các bài về Stack và chương trình con.
Lời khuyên: các bạn nên khởi động 1 chương trình theo cách trên và chúng ta
sẽ hiểu chúng rõ hơn sau này !
LDI R16, 0xFF OUT DDRB, R16
Bạn chú ý 2 dòng trên và những gì tôi giải thích sau đây, 2 dòng này có tác dụng
khởi động PORTB của chip ATmega8 tác dụng như các ngõ xuất tín hiệu (OUTPUT).
Trước hết hãy quan sát chip ATmega8 trong hình sau
Bạn có thể thấy chip này gồm 28 chân, trông đó có các chân được ghi là PB0(chân 14), PB1(chân 15),…,PB7(chân 10), đó là các chân của PORTB. PORT là khái niệm chỉ các
ngõ xuất nhập. Trong AVR, PORT có thể giao tiếp theo 2 hướng (bi – directional), có
thể dùng để xuất hoặc nhận thông tin, mỗi PORT có 8 chân. Chip Atmega8 có 3 PORT
có tên tương ứng là PORTB, PORTC và PORTD (một số chip AVR khác có 4 hoặc 6 PORT). PORT được coi là “cửa ngõ” then chốt của vi điều khiển.
Trong AVR, mỗi PORT liên quan đến 3 thanh ghi (8 bits) có tên tương ứng là DDRx, PINx,
và PORTx với “x” là tên của PORT, mỗi bit trong thanh ghi tương ứng với mỗi chân của
PORT. Trong trường hợp của Atmega8 “x” là B, C hoặc D. Ví dụ chúng ta quan tâm đến
PORTB thì 3 thanh ghi tương ứng có tên là DDRB, PINB và PORTB, trong đó 2 thanh ghi PORTB và PINB được nối trực tiếp với các chân của PORTB, DDRB là thanh ghi điều khiển hướng ( Input hoặc Output). Viết giá trị 1 vào một bit trong thanh ghi DDRB thì chân tương
ứng của PORTB sẽ là chân xuất (Output), ngược lại giá trị 0 xác lập chân tương ứng là ngõ nhập. Sau khi viết giá trị điều khiển vào DDRB, việc truy xuất PORTB được thực hiện thông
qua 2 thanh ghi PINB và PORTB.
Quay lại với 2 dòng code của chúng ta, dòng đầu: “LDI R16, 0xFF”, với LDI – LoaD Immediately, dòng lệnh có ý nghĩa là load giá trị 0xFF vào thanh ghi R16, R16 là tên 1
thanh ghi trong bộ nhớ của AVR, 0xFF là 1 hằng số có dạng thập lục phân, ký hiệu “0x”
nói lên điều đó, bạn cũng có thể dùng ký hiệu khác là “$” để chỉ 1 số thập lục phân, ví dụ &FF,
và 0xFF=255(thập phân)=0B11111111 (nhị phân). Như thế sau dòng đầu thanh ghi R16 có
giá trị là 11111111 (nhị phân). Dòng thứ 2: “OUT DDRB, R16” nghĩa là xuất giá trị từ thanh
ghi R16 ra thanh ghi DDRB, tóm lại sau 2 dòng trên giá trị DDRB như sau:
Có thể bạn sẽ hỏi tải sao chúng không sử dụng 1 dòng duy nhất là “LDI DDRB, 0xFF” hay
“OUT DDRB, 0xFF”, chúng ta không thể vì lệnh LDI chỉ cho phép thực hiện trên các
thanh ghi R16,…R31 và lệnh OUT không thực hiện được với các hằng số.
Và vì DDRB=11111111 nên trong trường hợp này tất cả các chân của PORTB đã sẵn sàng
cho việc xuất dữ liệu. Lúc này thanh ghi PINB không có tác dụng, thanh ghi PORTB sẽ là
thanh ghi xuất, ghi giá trị vào thanh ghi này sẽ tác động đến các chân của PORTB.1
- Phần 3: Chương trình chính
MAIN: LDI R16, 0B00000001 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY
Bạn chỉ cần chú ý 4 dòng trên trong toàn bộ phần chương trình chính, trước hết “MAIN:”
chỉ là 1 nhãn do chúng ta tự đặt tên, giống như 1 “cột mốc” trong chương trình thôi.
Dòng “LDI R16, 0B00000001” thì bạn đã hiểu, chỉ có 1 khác biệt nhỏ là tôi sử dụng
hằng số dạng nhị phân cho bạn dễ hiểu hơn. Và dòng “OUT PORTB, R16” để xuất giá trị 0B00000001 có sẵn trong R16 ra thanh ghi PORTB, lúc này chân PB0 của chip sẽ lên 1
(5V) và các chân còn lại sẽ ở mức 0 (0V). Dòng thứ 3: “RCALL DELAY” là lệnh gọi
chương trình con DELAY, tạm hoãn trước khi thực hiện các dòng lệnh tiếp theo:
LDI R16, 0B00000010 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY
Ba dòng lệnh này cũng giống ba dòng trên, nhưng giá trị xuất ra lúc này là 0B00000010,
chân PB1 sẽ lên 5V và các chân khác xuống mức 0V. Và cứ như thế đến đoạn cuối:
LDI R16, 0B10000000 OUT PORTB, R16 RCALL DELAY RJMP MAIN
- Sau khi kết thức 3 dòng trên chân PB7 sẽ lên 5V, kết thúc 1 vòng xoay. Cuối cùng là quay
- vế đầu chương trình chính bằng dòng “RJMP MAIN”
Bây giờ chắc bạn đã đoán được chương trình của chúng ta thực hiện việc gì, đó là quét
xoay vòng các chân của PORTB, nếu chúng ta kết nối các chân của PORTB với các LED,
chúng ta sẽ có 1 hiệu ứng quét LED xoay vòng, chúng ta thực hiện điều này bằng phần
mềm Proteus.
Phần 4: chương trinh con DELAY: đoạn chương trình này không làm gì cả ngoài việc trì
hoãn 1 khoảng thời gian, tuy nhiên bạn chưa thể hiểu nó ngay được.
Đây chỉ là 1 ví dụ đơn giản, tôi cố gắng thực hiện nó theo cách dễ hiểu nhất cho bạn, vì
thế đoạn code có vẻ hơi dài dòng, bạn hãy thực hiện lại đoạn chương trình chính bằng
đoạn code của bạn.
Phần cuối cùng là biên dịch đoạn code thành file intel hex để đổ vào chip, nhấn
phím F7 để biên dịch.
Sau khi biên dịch bạn sẽ có 1 file tên “avr1.hex” trong thưc mục project, chúng ta sẽ dùng
file này đổ vào chip sau này.
Theo Hocavr.com
|
|