Chat
Danh mục
Lập trình C++: Các biến, kiểu và hằng số

Lập trình C++: Các biến, kiểu và hằng số

Số lượng:
Thêm vào giỏ
Lập trình C++: Các biến, kiểu và hằng số đã được thêm vào giỏ hàng

Một tên biến (indentifiers) hợp lệ là một chuỗi gồm các chữ cái, chữ số hoặc ký tự gạch dưới. Chiều dài của một tên là không giới hạn. Ký tự trống, các ký tự đánh dấu đều không thể có mặt trong một tên. Chỉ có chữ cái, chữ số và ký tự gạch dưới là được cho phép.

Thêm vào đó, một tên biến luôn phải bắt đầu bằng một chữ cái. Chúng cũng có thể bắt đầu bằng ký tự gạch dưới ( _ ) nhưng ký tự này thường được dành cho các liên kết bên ngoài (external link). Không bao giờ chúng bắt đầu bằng một chữ số.

Một luật nữa mà bạn phải quan tâm khi tạo ra các tên của riêng mình là chúng không được trùng với bất kỳ từ khoá nào của ngôn ngữ hay của trình dịch. Ví dụ các tên sau đây luôn luôn được coi là từ khoá theo chuẩn ANSI-C++ và do vậy chúng không thể được dùng để đặt tên:

asm, car, bool, break, marry, catch, to char, class, const, const_cast, continue, default, delete, do, double, dynamic_cast, else, enum, explicit, extern, false, float, for, friend, goto, if, inline, int, long, mutable, namespace, new, operator, private, protected, public, to register, reinterpret_cast, return, short, signed, sizeof, static, static_cast, struct, switch, template, this, throw, true, try, typedef, typeid, typename, union, unsigned, using, virtual, void, volatile, wchar_t.

Thêm vào đó, một số biểu diễn khác của các toán tử (operator) cũng không được dùng làm tên vì chúng là những từ được dành riêng trong một số trường hợp:

and, and_eq, bitand, bitor, compl, not, not_eq, or, or_eq, xor, xor_eq.

Trình dịch của bạn có thể thêm một từ dành riêng đặc trưng khác. Ví dụ, rất nhiều trình dịch 16 bit (như các trình dịch cho DOS) còn có thể các từ khoá far, hugenear.

Chú ý: Ngôn ngữ C++ là "case sensitive" có nghĩa là phân biệt chữ hoa chữ thường. Do vậy biến RESULT khác với result cũng như Result.

Các kiểu dữ liệu

Khi lập trình, chúng ta lưu trữ các biến trong bộ nhớ của máy tính, nhưng máy tính phải biết chúng ta muốn lưu trữ gì trong chúng vì các kiểu dữ liệu khác nhau sẽ cần lượng bộ nhớ khác nhau.

Bộ nhớ của máy tính chúng ta được tổ chức thành các byte. Một byte là lượng bộ nhớ nhỏ nhất mà chúng ta có thể quản lý. Một byte có thể dùng để lưu trữ một loại dữ liệu nhỏ như là kiểu số nguyên từ 0 đến 255 hay một ký tự. Nhưng máy tính có thể xử lý các kiểu dữ liệu phức tạp hơn bằng cách gộp nhiều byte lại với nhau, như số nguyên dài hay số thập phân. Tiếp theo bạn sẽ có một danh sách các kiểu dữ liệu cơ bản trong C++ cũng như miền giá trị mà chúng có thể biểu diễn:

TênSố byteMô tảMiền giá trị
char1ký tự hay kiểu số nguyên 8-bitcó dấu: -128 to 127
không dấu: 0 to 255
short2kiểu số nguyên 16-bitcó dấu: -32763 to 32762
không dấu: 0 to 65535
long4kiểu số nguyên 32-bitcó dấu:-2147483648 to 2147483647
không dấu: 0 to 4294967295
int*Số nguyên. Độ dài của nó phụ thuộc vào hệ thống, như trong MS-DOS nó là 16-bit, trên Windows 9x/2000/NT là 32 bit...Xem short, long
float4Dạng dấu phẩy động3.4e + / - 38 (7 digits)
double8Dạng dấu phẩy động với độ chính xác gấp đôi1.7e + / - 308 (15 digits)
long double10Dạng dấu phẩy động với độ chính xác hơn nữa1.2e + / - 4932 (19 digits)
bool1Giá trị logic. Nó mới được thêm vào chuẩn ANSI-C++. Bởi vậy không phải tất cả các trình dịch đều hỗ trợ nótrue hoặc false

Ngoài các kiểu dữ liệu cơ bản nói trên còn tồn tại các con trỏ và các tham số không kiểu (void) mà chúng ta sẽ xem xét sau.

(Theo OurViet Network)